Thực đơn
Piperin Hoạt tính sinh họcPiperin được Hans Christian Ørsted phát hiện đầu tiên vào năm 1819.[4]
Piperin ức chế được các enzyme tham gia vào chuyển hóa sinh học của nhiều thuốc. Ví dụ: tham gia vào phản ứng giáng hóa thuốc hay còn gọi là phản ứng pha I (như phản ứng oxy hóa thuốc qua sự xúc tác của cytochrom P450).[5]
Tháng 2 năm 2008, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng piperin có thể kích thích tạo màu da khi kết hợp với tia tử ngoại (UVB).[6][7]
Ngoài ra, piperin trong hạt tiêu còn tham gia vào phản ứng pha II (còn gọi là phản ứng liên hợp) kết quả của tác động của piperin trên hai pha này là làm tăng tích lũy của các thuốc, giúp đào thải chậm, làm tăng hiệu lực, có khi tăng độc tính.[cần dẫn nguồn]
Tương tác piperin với các thuốc chống lao isoniazid, pyrazinamid và rifampicin:
Khi phối hợp piperin với thuốc chống cao huyết áp propranolol trên người tình nguyện thấy hàm lượng của propranolol trong máu tăng gấp 2 lần.[cần dẫn nguồn]
Phối hợp piperin với thuốc chống hen theophylline, thấy nồng độ đỉnh của thyophylline cao gấp 1,5 lần so với khi dùng đơn độc. Tốc độ đào thải cũng giảm đáng kể.[cần dẫn nguồn]
Piperin làm tăng hiệu lực của TP và TPCNThực đơn
Piperin Hoạt tính sinh họcLiên quan
Piperin Piper inauspicatum Piper incomptum Piper indecorum Piper insectifugum Piper interruptum Piper inclemens Piper indianonum Piper infossum Piper insigneTài liệu tham khảo
WikiPedia: Piperin http://books.google.com/books?id=k-M4AAAAMAAJ&pg=P... http://www.sciencelab.com/xMSDS-Piperine-9926579#s... http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=O%3... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12130727 http://www.genome.jp/dbget-bin/www_bget?cpd+C03882 http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //dx.doi.org/10.1021%2Fie010359b //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1365-2133.2008.08464.x //dx.doi.org/10.1124%2Fjpet.102.034728